07/12/2011

Cấp nước sạch
Người vận hành nhà máy xử lý nước cũng như người vận hành của một nhà máy công công nghiệp ngày càng thấy áp lực giảm chi phí. Giảm chi phí liên quan đến tối ưu hóa quy trình và tập trung vào quy trình công nghệ cốt lõi. Xử lý nước cũng đi theo xu hướng này. An toàn, thời gian và chất lượng ngày càng trở nên quan trọng. Nhiệm vụ chính trong quá trình xử lý nước là xử lý và sự sẵn sàng cấp nước uống. Công nghệ đo lường là một việc cần, tuy nhiên, nó là điều thiết yếu khi sự sẵn sàng và an toàn sản phẩm được quan tâm.
Chúng tôi là nhà cung cấp dải đầy đủ các thiết bị đo lường cho công nghệ đo quá trình, kể cả đo lưu lượng, mức, áp suất, phân tích, ghi nhận hoặc bộ phận của hệ thống cho tới các dịch vụ như hiệu chuẩn, bảo trì, sửa chữa, lắp đặt vận hành và hơn thế nữa
1. Thiết bị phân tích chất lỏng
Một thiết bị cho tất cả các thông số. Cấu trúc modul cho phép đo lường độ pH/Redox, độ dẫn, ô xy, độ đục và clo – hệ thống dễ lắp ghép và có thể mở rộng
Cảm biến đo nitrate và SAC liên tục - hóa chất ướt, đo online để xác định hàm lượng nitrate và chất hữu cơ trong nước sạch, quá trình và nước thải. Ít phải bảo trì vì có chức năng tự động làm sạch.
Phân tích tự động các chất amoni, sắt, man gan, nhôm bằng phương pháp so mầu.
2. Đo mức
Đo mức thủy tĩnh bằng cảm biến đường kính nhỏ cho phép đo ở những lỗ giếng nhỏ nhất. Được chứng nhận KTW, ACS, và NSF làm cho nó trở nên lý tưởng để dùng cho nước uống.
Đo mức siêu âm không tiếp xúc, lắp đặt vận hành đơn giản, chuẩn đoán hoàn thiện và dễ vận hành là những lợi ích của thiết bị đo mức này được tạo lập.
3. Đo áp suất
Kể cả chính xác cao, hệ thống modul hay cảm biến đo trực tiếp, các thiết bị này đều có cảm biến chắc chắn ceramic hoặc kim loại, thép không gỉ cho phép đo đến dải áp suất cao tới 400 bar và có thể cao hơn nữa, công nghệ các bộ phận cấu thành phù hợp nhất với bất cứ ứng dụng nào: Đo áp suất cột hút, đẩy, đo cấp tín hiệu cho biến tần với sản xuất tại Đức mà giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường.
Các đồng hồ áp suất cơ và điện tử với dải rộng các lựa chọn, thích nghi với các điều kiện hóa chất ăn mòn như clo, a xít hoặc ba zơ, nhiệt độ, ngoài trời...hàng luôn có sẵn để sẵn sàng cung cấp khi khách hàng cần.
4. Đo lưu lượng
Đo lưu lượng điện từ cho bất cứ ứng dụng nước nào. Phần mềm kiểm tra chất lượng và lập tài liệu các điểm đo - nó có thể được tích hợp vào tiêu chuẩn chất lượng nội bộ. Chúng tôi còn cung cấp cả các thiết bị đo lưu lượng điện từ chạy pin ở các vùng thiếu điện xa nguồn điện hoặc hay mất điện, cũng như bộ ghi chép số liệu quá trình đo.
Đo lưu lượng siêu âm cũng là công nghệ đo lường được đổi mới với nhiều hệ thống kẹp ngoài (clamp-on) được minh chứng. Linh hoạt với các cỡ đường kính 50 ~ 4000 m, thiết bị có thể được lắp đặt nhanh chóng mà không làm gián đoạn quá trình. Là giải pháp thay thế cho đo lưu lượng điện từ.
Bộ đo lưu lượng khí vortex, khối lượng nhiệt...cho khí nén sục trong quá trình tuyển nổi.
5. Bộ ghi
Quản lý dữ liệu hình ảnh, không giấy dễ sử dụng với các thông số điều chỉnh được theo nhóm, vỏ chắc chắn và kiểm chứng bới TUV.
6. Đo nhiệt độ
Đo và giám sát hoạt động của động cơ, ổ trục, tủ điện...nhằm ngăn ngừa hiện tượng quá nhiệt, cháy, nổ để có biện pháp an toàn kịp thời
7. Bơm, Van
Các loại bơm đinh lượng để cung cấp hóa chất cho bể trung hòa, bể lắng, bể tuyển nổi, châm clo hoặc các van điều áp cho chai clo lỏng.
Các loại van cầu, van cửa, van một chiều, van bi... bằng tay cũng như điều khiển điện và khí nén, thủy lực nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động tốt và tin cậy.
8. Đo độ đục
Thiết bị đo độ đục lắp trực tiếp vào đường ống hay lắp treo vào các bể lọc cung cấp tín hiệu liên tục nhằm đảm bảo quá trình khai thác nước đạt hiệu quả (khai thác khi nước trong) tiết kiệm năng lượng thời gian, và các hóa chất sử dụng cho quá trình. Đồng thời cung cấp thông tin tin cậy để chăm sóc bộ lọc kịp thời.
9. Các thiết bị phòng thí nghiệm
Nước ngầm
Hoạt động của các giếng ngầm đòi hỏi việc đo mức, áp suất và lưu lượng. Để đo mức trong giếng, cảm biến có dây cáp vừa trong giếng dẫn với đường kính rất nhỏ. Cảm biến đo mức thủy tĩnh của chúng tôi được phát triển với đường kính ngoài 22mm. Nó thực sự hoàn hảo cho ứng dụng này và có thể lắp trực tiếp vào giếng. Các phép đo tin cậy đảm bảo điều khiển chiết nước từ hệ thống giếng.
Đo mức thủy tĩnh, kết hợp với đo lưu lượng và áp suất để xác định đặc tính của bơm cơ. Bởi việc dùng đặc tính bơm chạy điện với thông số đo được, và mức hiệu suất được tính toán. Bộ ghi đa kênh không giấy với các đặc điểm ghi nhận dữ liệu và vỏ chắc chắn, các chức năng toán học và là giải pháp lý tưởng để đăng ký các thông số yêu cầu và thực hiện tính toán.
Quản lý chất lượng là cần thiết nơi có các nguy hiểm của ô nhiễm đi vào nguồn nước.
Đo độ đục cung cấp giải pháp lý tưởng. Trong lúc mưa, khuyên rằng giếng cần tạm đóng khi nước tới 0.3 đơn vị độ đục. Điều này thực hiện để tránh tăng chi phí xử lý nhiều quá vì nước nguồn bị ô nhiễm. Nitrate có thể là thông số quan trọng được giám sát trong giếng nước nếu hoạt động nông nghiệp tìm thấy ở vùng lân cận của giếng.
Sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng làm việc đo liên tục các yếu tố an toàn phụ thêm cho người vận hành giếng.
Chúng tôi cung cấp đầy đủ các thiết bị phân tích. Cảm biến nitrate và tải hữu cơ (SUVA) được phát triển đặc biệt cho ứng dụng nước sạch. Sử dụng công nghệ hấp thụ UV để đo lường nồng độ của chúng trong nước một cách tin cậy.
Nước mặt – và hồ chứa nước
Tùy thuộc vào khí hậu, các mùa trong năm và các yếu tố môi trường như sử dụng đất nông nghiệm hoặc đất công nghiệp, chất lượng nước mặt thay đổi một cách căn bản. Điều này cần thiết cho người vận hành biết các điểm chiết để kiểm tra một vài các thông số phân tích để quản lý chất lượng cũng như thể tích.
Đo độ đục, pH và nhiệt độ như là tiêu chuẩn, từ khi các thông số này thay đổi tương đối rộng. Các thông số đo được để kiểm tra sự phù hợp của các điểm chiết như hồ chứa, để do đó mà bảo vệ hệ thống khỏi nguồn nước thô ô nhiễm cao trong khi giảm chi phí tối ưu.
Độ dẫn và ô xy hòa tan cũng thường đo để có thông số. Độ dẫn được dùng trong sự phát hiện sớm các vấn đề của nước đầu vào trong khi nồng độ ô xy hòa tan cũng là chỉ số sớm trong việc nhìn nhận toàn phổ các vi sinh vật trong nước.
Chúng tôi cung cấp dải đầy đủ các thiết bị phân tích. Cảm biến hàm lượng nitrate và hữu cơ (SAC) được phát triển đặc biệt cho các ứng dụng của nước sạch và sử dụng hấp phụ UV để đo lường tin cậy nồng độ của chúng trong nước
Hệ thống đo hàm lượng nitrate và hữu cơ (SAC).
Xử lý nước sạch cho các kiểu nước
Khó để mà các loại nước giống nhau – đó là lý do tại sao mà quy trình xử lý nước mải được thiết kế riêng cho từng trường hợp. Hai mục tiêu cần nhớ đạt được – xử lý nước, để phù hợp với tiêu dùng của con người và loại bỏ các chất ô nhiễm. Điều này bao gồm cả loại bỏ các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng cũng như loại bỏ nitrate, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và dùng trong triệt bỏ côn trùng. Một số quá trình xử lý nước sạch được minh chứng sẵn có. Bởi việc dùng các ví dụ của một số quá trình cụ thể và thành phần, chúng tôi muốn cho các bạn biết giải pháp đo lường kỹ thuật cho xử lý nước sạch với công nghệ của chúng tôi.
Trao đổi khí
Trao đổi khí là phương pháp loại bỏ các chất khí không mong muốn trong nước và cung cấp ô xy. Tập trung thường là loại bỏ CO2 hung hăng (khử tính a xít) hoặc các mùi vị khác như sự đi vào của H2S. Đo thể tích của nước và khí bơm vào đòi hỏi điều khiển để mối quan hệ của nước và khí là không đổi. Để đo lưu lượng nước, thiết bị đo lưu lượng điện từ thường được sử dụng, chúng được thiết kế đặc biệt cho công nghiệp xử lý nước. Tiếp theo độ chính xác, đo lưu lượng điện từ còn có đặc tính là chức năng an toàn – điện cực EPD, khái niệm công cụ cho tài liệu điểm đo và thử nghiệm thiết bị đo.
Đo lưu lượng bên ngoài dùng công nghệ đo siêu âm cũng được ứng dụng trong ngành xử lý nước, chúng tôi cũng liên tục đổi mới. Thiết bị đo lưu lượng siêu âm của chúng tôi có khả năng nhận biết và đánh giá tín hiệu cải tiến cho phép phương pháp này có thể dùng với đường ống tăng cứng bằng sợi thủy tinh hoặc vật liệu tổng hợp. Thuận lợi của đo siêu âm thấy là sự linh hoạt của hệ thống cũng như sự đơn giản trong lắp đặt mà không làm gián đoạn quá trình.
Theo cách này đo lưu lượng siêu âm cũng được ưa chuộng khi dùng như là một công cụ đo linh hoạt đặc biệt cho việc kiểm tra và mục đích kế toán.
Tiềm năng cắt giảm chi phí với các bộ phận tối ưu, quản lý kiểm kê, và tiêu chuẩn hóa các model là đặc điểm trong công nghiệp phân tích này.
Quan niệm một bộ cảm biến đồng dạng cho tất cả các thông số chất lượng trong một như độ dẫn, ô xy, pH, độ đục và clo không thường có sẵn. Với khách hàng, điều này nói lên rằng tăng chi phí hoạt động, đào tạo, và quản lý kiểm kê. Quan niệm một bộ cảm biến đồng dạng cho tất cả các thông số giảm những chi phí thế này, chúng tôi cung cấp bộ cảm biến đồng dạng đa năng có hướng dẫn sử dụng menu, hệ thống modul, chức năng kiểm tra thông số cụ thể, và sự sẵn có để bao phủ các thông số trên một bộ cảm biến làm việc hiệu quả và giảm chi phí.
Đo mức siêu âm không tiếp xúc
|
Đo mức siêu âm không tiếp xúc trên lọc cát
|
Thiết bị phân tích chất lỏng
|
Sự kết bông, sự lắng tụ và lọc
Sự kết bông được dùng để hình thành các phần tử có thể được tách bỏ bằng việc cho thêm các chất kết bông. Các hợp chất kết bông được đinh mẻ theo thể tích và độ đục và được điều khiển bởi việc dùng biện pháp điều khiển xả thông qua độ đục.
Bộ đo độ đục của chúng tôi kết hợp cảm biến với biến truyền đảm bảo đo tin cậy tránh được ảnh hưởng gián tiếp của việc phát sinh các bọt khí.
Nếu chất rắn được tách bằng cách lọc kết bông (tuyển nổi), bộ lọc sẽ được làm sạch thường xuyên bởi việc dùng thiết bị đo mức và đo chênh áp. Với bộ lọc mở chúng tôi cung cấp nhiều quy trình để đo mức – đã là lệ thường của việc này được thực hiện, thì dùng đo mức không tiếp xúc.
Thiết bị đo mức siêu âm không tiếp xúc là một thiết bị được ưa chuộng vì nhỏ gọn, giá thành hạ, đo tin cậy nhờ chức năng đánh giá tín hiệu biên và đường bao hàng đầu. Phần mềm được cung cấp giúp khách hàng dễ cài đặt vận hành, hiệu chỉnh và lập tài liệu của các điểm đo.
Thêm nữa chúng tôi cung cấp cả các thiết bị đo áp suất chênh áp và đo mức để giám sát bộ lọc.
Bộ đo mức siêu âm thân thiện người sử dụng có hể được hiệu chỉnh tại hiện trường tạo điều kiện bằng dễ dàng tích hợp một cách kinh tế với mọ hệ điều khiển (chuẩn HART, Profibus PA và bus trường FOUNDATION)
Quy trình nước xả rửa ngược là một bước quan trọng sẵn có và an toàn đến nay của quy trình tách chất rắn được quan tâm. Sự quan trọng quyết định không chỉ là thời gian dội xả mà quan trọng hơn là tốc độ của dòng nước và khí đi qua bộ lọc. Tiếp theo bộ đo lưu lượng điện từ để đo nước, như đã bàn tới, chúng tôi còn cung cấp thiết bị đo lưu lượng khí. Tiếp theo các phương pháp đo lưu lượng bằng tấm cản truyền thống được minh chứng, thì các thiết bị đo lưu lượng kiểu vortex và khối lượng nhiệt cũng sẵn có.
Sự hiệu chỉnh cuối cùng, lưu chứa và phân phối
Tiếp theo sự hiệu chỉnh cuối cùng, thể tích nước sẽ được chứa sau tất cả các công đoạn xử lý. Dung tích chứa được sử dụng để đồng đều hóa sự giao động trong sử dụng, đảm bảo dải áp suất, nối cầu thời gian dừng hoạt động và đảm bảo mức độ cho phòng chữa cháy... Những nhiệm vụ này thường được thực hiện từ các bể tích trên cao nằm ở các khu vực xa trung tâm của hệ thống phân phối. Tiếp theo mức nước quy định, đo lưu lượng cũng tạo điều kiện cho hoạt động của bể chứa lớn. Trong hệ thống phân phối, đó là lưu lượng (phát hiện rò rỉ) và đo áp suất là điều rất quan trọng của quá trình.
Hiệu chỉnh cuối ở công đoạn khử can xi
Nồng độ của ion cứng can xi và ma nhê không đại diện cho nguồn nguy hiểm cho sức khỏe. Tuy nhiên, trong các nhà máy làm mềm nước trung tâm sẽ trở nên quan trọng. Sự quan trọng trở nên thấy rõ trong số lượng càng tăng của các nhà máy nước nóng và các thiết bị đo lường nước được lắp đặt trong các hộ gia đình nơi mà nồi hơi bị hư hỏng do cặn đóng của khoáng chất và độ cứng nước gia tăng sẽ là một vấn đề. Có nhiều quy trình khử can xi khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính cụ thể của nước được xử lý. Lò phản ứng giường nổi, được cho cát thạch anh, được dùng trong quy trình khử cac bon nhanh. Nước được cấp cho lò phản ứng, cùng với nước vôi. Khi cho thêm nước vôi, các i on hydrocarbon trong nước và trong CO2 được trung hòa và CaCO3 kết tủa. Các chất kết tủa của CaCO3 tạo nên sự tăng lên của giường nổi bởi tải trọng gia tăng của lò phản ứng. Vì thế mà sự loại bỏ thường xuyên các chất rắn được thực hiện. Các chất rắn được loại bỏ nhờ thiết bị đo mức siêu âm bùn. Công đoạn này phát hiện tin cậy sự tăng lên của chất rắn và khởi tạo việc loại bỏ một phần nếu yêu cầu.
Lưu chứa
Tháp nước và các bể chứa phải đạt nhiều yêu cầu để đảm bảo bảo vệ nước uống một cách tin cậy và tránh những thay đổi trong đặc tính nước cũng như các vi khuẩn, hóa chất, các cấu tạo vật lý và sinh học được quan tâm. Sử dụng thiết bị từ xa phù hợp, với chức năng giám sát tuyệt hảo được kích hoạt khi trung tâm điều khiển phát hiện sự thay đổi của mức nước, áp suất, lưu lượng và đặc tính chất lượng
Thiết bị đo lưu lượng điện từ và thiết bị đo đếm nước thông dụng được dùng để đo đếm nước trong ứng dụng giao nhận thương mại. Chúng tôi cung cấp hai giải pháp: thiết bị đo lưu lượng điện từ với chứng nhận được cấp tại nhà máy. Hoặc chứng nhận về giao nhận thương mại có thể cấp sau đó. Thêm nữa chúng tôi có thể tổ chức cung cấp trung tâm cấp chứng nhận cho bạn. Bạn sau đó sẽ nhận được các thiết bị có chứng nhận giao nhận thương mại được chứng nhận và dán niêm phong.
Tối ưu hệ thống phân phối
Trong các hệ thống phân phối liên quan, đo áp suất và lưu lượng được yêu cầu từ đầu. Việc đo lường này là cần thiết cho mục tiêu kê toán, phát hiện rò rỉ, và giám sát sự sụt áp trong hệ thống đường ống. Trong hệ thống phân phối rộng lớn, việc xử lý lại clo có thể cần thiết ở các bể chứa hoặc quanh các bơm tăng áp.
Chu trình quản lý chất lượng có thể thực hiện lặp lại với bộ phân tích với cảm biến không clo, hoặc cảm biến có clo. Quan niệm biến truyền thông lệ bảo đảm phần thay thế là nhỏ nhất cho tất cả các thông số liên tục (online) phù hợp về chất lượng.
Để giám sát hệ thống cho những thay đổi của áp suất, chúng tôi cung cấp dòng cảm biến áp suất với các bộ phận được tối ưu đáp ứng yêu cầu cao nhất. Cảm biến áp suất có ba loại:
. Cảm biến cơ bản với dải đo cố định
. Cảm biến có khả năng giao tiếp tổng thể và lựa chọn giao tiếp (4 ~ 20 mA, HART hoặc PROFIBUS)
. Loại thiết kế kiểu modul chính xác và an toàn, dễ dàng lắp đặt, các bộ phận và điện tử có thể được thay thế mà không cần hiệu chuẩn mới. Sự trôi điểm 0 chậm và lâu (<0.1%/năm hoặc 0.25%/5 năm) cũng như chức năng giám sát từ cảm biến đo cho tới bộ điện tử là thuận lợi hơn nữa trong cách nhìn nhận trong hệ thống phân phối.
____________________________________________________________________________________________________
Xử lý nước thải
Đối tác dải sản phẩm đầy đủ trong xử lý nước thải
Với dải sản phẩm rộng chúng tôi trở thành nhà cung cấp thiết bị đo có thể thỏa mãn các nhu cầu thiết bị đo ngày nay trong các nhà máy xử lý nước thải, dưới đây là một số ví dụ
Đo lưu lượng
Chúng tôi có thiết bị đo lưu lượng điện từ giải pháp an toàn và tin cậy trong đo lưu lượng của xử lý nước thải. Lớp bọc PFA hoặc cao su cứng và phát hiện ống rỗng là tiêu chuẩn trong thiết bị đo lưu lượng của chúng tôi. Hơn nữa chúng tôi còn cung cấp thiết bị đo lưu lượng điện từ chạy pin chất lượng tốt với giá cả cực kỳ cạnh tranh, thời gian giao hàng nhanh.
Đo mức
Thiết bị áp suất thủy tĩnh đo mức liên tục với đặc điểm không bị ngưng tụ và kín nước. Các thiết bị đo mức radar, siêu âm, điện rung cung cấp các số liệu liên tục về mức của các bể xử lý, nhằm điều tiết kịp thời về tốc độ xử lý và dung tích chứa. Dải rộng các thiết bị báo mức giới hạn cung cấp tín hiệu kịp thời cho bơm hoạt động hiệu quả va an toàn.
Đo lưu lượng kênh mở
Đo lưu lượng kênh mở không tiếp xúc dùng cảm biến đo mức siêu âm cùng với các kênh được lập trình trước để đo lưu lượng và chức năng điều khiển bơm.
Đo áp suất
Đo áp suất với lớp màng ceramic chịu quá tải và ăn mòn cao, có chức năng giám sát và dải đo rộng. Cùng với dải rộng các đồng hồ đo áp suất và điện tử, hoạt động tốt trong môi trường nước thải.
Phân tích
Phân tích tự động của ammonium, phosphate, nitrate và các i-ôn khác bằng phường pháp so mầu.
Phân tích
Thiết bị kiểu modul cho đo pH, ORP, độ dẫn, ô xy hòa tan, clo dư, độ đục và các chất rắn trôi nổi.
Phân tích
Hệ thống phân tích gồm cảm biến (sen sơ) và các biến truyền được thiết kế đặc biệt để giám sát nitrate và các chất hữu cơ hòa tan trong nước và ứng dụng xử lý nước thải.
Ghi nhận dữ liệu
Bộ ghi không giấy hiển thị hình ảnh, bao gồm các phần mềm cho ứng dụng xử lý nước thải. Nhóm các tín hiệu có thể lập trình. Cấp bảo vệ cao nhất với điều khiển bằng tay.
Chúng tôi cung cấp cả các bộ ghi có giấy để ghi nhận các thông số của nước thải liên tục, căn cứ cho báo cáo nội bộ về vệ sinh môi trường và chứng cứ để cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Hiệu suất quá trình
Loại bỏ các thành phần hữu cơ
Trong bể sục khí (hiếu khí), giảm gần như hoàn toàn có thể các thành phần hữu cơ thoái hóa sinh học trong nước thải. Việc giảm thiểu được thực hiện bởi các vi khuẩn trong bùn hoạt tính và yêu cầu thêm ô xy vào nước thải bằng máy sục khí hoặc máy nén khí. Việc đo liên tục của mức bùn và nồng độ của ô xy trong bể sục khí là cần thiết và để điều khiển quá trình, đảm bảo làm sạch môi trường thậm chí với mức độ ô nhiễm khác nhau của nước bơm vào.
Tạo điều kiện cho việc loại bỏ hiệu quả các thành phần hữu cơ trong nước thải là việc điều khiển bùn hoạt tính trở lại bể sục khí. Việc loại bỏ thỏa đáng xuất hiện chỉ khi nồng độ bùn và tuổi của bùn được điều chỉnh tới mức độ ô nhiễm của nước bơm vào. Bên cạnh các vi khuẩn, bơm thêm ô xy cũng được thực hiện vào bể sục khí. Giá trị đúng của ô xy được đưa ra dựa vào mức đô tiêu thụ của các vi khuẩn. Nồng độ ô xy không đủ sẽ dẫn đến kết quả giảm các chất hữu cơ không hoàn toàn, quá nhiều chất ô xy đơn giản là tốn chi phí.
Từ khi sục khí là quá trình tốn chi phí nhất trong các nhà máy xử lý nước thải, đo lường ô xy chuẩn sẽ mang lại thành quả hoàn vốn đầu tư trực tiếp theo hai cách:
. Giảm năng lượng tiêu thụ cho máy thổi bộ sục khí, máy nén khí.
. Không có chi phí phụ thêm gây ra bởi giá trị tăng vượt giới hạn ở đầu ra của nhà máy.
Biến truyền đo độ đục với cảm biến theo phương pháp 4 tia xung ánh sáng hồng ngoại, với bù tự động của sự vấy bẩn được thiết kế đặc biệt để điều khiển hệ thống sục khí.
Đo ô xy hòa tan thông qua đa công nghệ (quang, amperometric), bộ biến truyền hiệu chuẩn và phân cực nhanh cũng như chức năng tự kiểm tra cảm biến (sensor)
Vi sinh
Việc loại bỏ Ammonium va Nitrate
Việc làm giảm các thành phần ni tơ được thực hiện bởi quá trình kết hợp gọi là nitrate hóa / khử ni tơ (NH4 ® NO2 ® NO3 ® N2). Bên cạnh giá trị pH và nhiệt độ, tuổi bùn và nồng độ của các thành phần hữu cơ thoái hóa là quan trọng.
Để sử dụng toàn công suất của khử ni tơ trong nhà máy xử lý nước thải, đo liên tục nồng độ nitrate của đầu ra của bước khử ni tơ là hữu dụng. Việc hồi lưu nước thải vào tank khử ni tơ được điều khiển với phép đo này là cực kỳ hiệu quả.
Giá trị nitrate thấp, đo được ở điểm đó, có nghĩa là mức độ hiệu quả nhất của hồi lưu. Điều này có ý nghĩa là giảm chi phí. Việc đo lường thực hiện bằng phương pháp cảm biến quang học.
Loại bỏ Phosphate
Nồng độ phosphate cao trong môi trường của nhà máy xử lý nước thải, dẫn tới việc phát triển đáng kể tảo trong các sông và hồ. Vì thể mà phosphate cần phải được loại bỏ trong quá trình xử lý, bởi việc pha định lượng hóa chất làm kết tủa như FeCl2 vào nước thải. Thường mức độ nhiểm bẩn phosphate của nước thải không giống nhau, vì thế mà một định lượng tỷ lệ (tuyến tính) sẽ không hiệu quả. Việc đo liên tục nồng độ của phosphate sẽ đảm bảo đinh lượng hóa chất tối ưu và giúp tiết kiệm chi phí. Loại bỏ phosphate được điều khiển sẽ dẫn tới làm giảm phát triển bùn cũng có ý nghĩa giảm chi phí thêm cho xử lý bùn.
Bộ phân tích hóa chất bao gồm chuẩn bị mẫu thử, đo giá trị chính xác cần cho định lượng hiệu quả các hóa chất liên tục.
Đo phosphate: Bộ phân tích hóa chất cho chuẩn bị mẫu
Đo nitrate quang học bằng phương pháp hấp phụ UV không cần hóa chất.
Hiệu suất quá trình
Nhà máy xử lý nước thải, một lượng bùn lớn cần được xử lý. Bùn sẽ được loại bỏ trong bể gạn lọc sơ cấp, và được tái lưu như bùn hoạt tính trong xử lý vi sinh và tách lọc từ nước xử lý trong bể gạn thứ cấp. Hầu hết các nước có luật pháp nghiêm ngặt còn quan tâm đến tải trọng tối đa của các hạt bùn trong môi trường của nhà máy xử lý nước thải. Bỏ bùn tách từ nước là một yếu tố chi phí quan trọng và sẽ trở nên ngày càng cao trong tương lai.
Bể lắng sơ cấp
Để đảm bảo xử lý nước thải hiệu quả, bùn sơ cấp được loại bỏ. Nhiệm vụ là điều khiển bơm hoặc van cửa. Điều cần thiết nhât là đảm bảo nồng độ bùn ít nhất 1.5 ~ 2% DS (Dry Solids - chất rắn khô). Nồng độ thấp hơn sẽ đòi hỏi chi phí cực cao trong các bước tiếp theo của xử lý bùn (ví dụ: dưỡng bùn và tách nước)
Bộ cảm biến quang, sẽ phù hợp nhất để đo lường nồng độ chất rắn trực tiếp trong đường ống dẫn bùn và có thể dùng để dẽ dàng đóng ngắt bơm ở nồng độ quá thấp. Với đo mức bùn trong bể gạn/lắng sơ cấp, thiết bị đo mức siêu âm sẽ được khuyên dùng, khi chúng sẽ không tiếp xúc trực tiếp với các chất khó khăn và không có phần cơ để khỏi bị kẹt.
Bể lắng thứ cấp
Bùn được thu giữ ở bể lắng thứ cấp nó khác với bể lắng sơ cấp. Điều khiển bơm và giám sát nồng độ là quan trọng. Thường có một chức năng phụ thêm cần thiết: Phản ứng đóng cặn, lượng bùn và tuổi bùn cần được biết.
Các thông tin này sẽ được xác định bởi một lý lịch nồng độ bùn. Lý lịch này được ghi nhận và xác định bằng một bộ cảm biến quang chúng đo được nồng độ bùn khác nhau giữa lớp đáy bể lắng và lớp nước bề mặt.
. Đo mức bùn bằng siêu âm
. Đo mức bùn liên tục
Quản lý bùn
Tiêu hủy bùn
Sản xuất khí sinh học trong bộ tiêu dẫn dến việc giảm chi phí ở mức hợp lý. Tới 60% tiêu thụ điện năng cần trong nhà máy xử lý nước thải có thể được cung cấp bởi khí sinh học nếu bùn được dưỡng tốt. Nồng độ bùn, nhiệt độ và giá trị độ pH được giữ ổn định.
Bước đầu tiên trong xử lý bùn là làm dầy bùn. Điều này được thực hiện bằng thiết bị làm dầy bùn kiểu ly tâm hoặc tuyển nổi. Bùn sơ cấp và bùn quá được trộn lẫn với chất đông tụ. Thêm các chất phụ gia, giá trị pH được giữ ổn định để các vi khuẩn methane làm việc hiệu quả nhất. Cả hai thông số, độ pH và nồng độ bùn được đo liên tục trong đường ống dẫn bùn và bộ tiêu.
Tách bùn khỏi nước
Bùn tiêu hủy còn 95% nước, trước khi bùn được màn đi hoặc đốt, chúng cần được tách nước trong bộ làm dầy đặc bằng máy ép lọc đai truyền hoặc ống ly tâm. Tất cả quá trình làm dầy đặc thường yêu cầu định lượng các hóa chất kết bông, chúng được điều khiển bởi đo lưu lượng thể tích, và đo nồng độ bùn. Định lượng chính xác polyme cũng quan trọng vì nếu định lượng quá sẽ tăng chi phí hóa chất và giảm hiệu quả của quá trình tách nước. Thêm nữa để tiết kiệm chi phí cho hóa chất, tách nước sẽ làm giảm thể tích bùn và chi phí vứt bỏ cũng được giảm.
Bùn được giữ trong bộ tiêu khoảng 28 ngày ở nhiệt độ 40oC ~ 50oC tùy theo quy trình được sử dụng. Trong thời gian này thì bùn sẽ được lưu thông vĩnh viễn. Dưới điều kiện ít lý tưởng hơn bùn trong bộ tiêu có thể có xu hướng sinh ra bọt. Tình trạng xấu nhất là nếu van an toàn được mở và bọt ô nhiễm lên lắp đặt của phân trên ống tiêu. Để tránh điều này thường có một bộ đo mức thứ hai lắp trên đỉnh. Thêm vào với đo mức áp suất thủy tĩnh tiêu chuẩn chúng được lắp trên đáy của bộ tiêu.
Bộ đo mức này có thể phát hiện bọt trong bộ tiêu và bước xử lý bọt có thể được thực hiện đúng lúc và mất mát sản xuất khí sinh học có thể tránh được.
. Đo lưu lượng điện từ để đo dòng bùn
. Dùng đo mức không tiếp xúc (siêu âm, radar...) để đo mức.